Thoái hóa đốt sống cổ là bệnh lý xương khớp phổ biến, thường gặp ở người trên 40 tuổi. Bệnh gây ra các cơn đau ở cổ vai gáy, giảm tầm vận động, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Hiểu đúng về thoái hóa đốt sống cổ sẽ giúp bạn điều trị và dự phòng bệnh hiệu quả.
Tổng quan về thoái hóa đốt sống cổ
Thoái hóa đốt sống cổ (Cervical spondylosis) là tình trạng cột sống tại vùng cổ bị suy yếu do quá trình lão hóa tự nhiên của sụn, đĩa đệm, dây chằng và xương cột sống. Bệnh bắt đầu bởi tình trạng viêm, lắng đọng canxi trên dây chằng quanh cột sống, dần dần làm hẹp khe khớp, cản trở sự lưu thông tự nhiên của mạch máu, chèn ép các dây thần kinh bên trong. Theo đó, các triệu chứng thoái hóa đốt sống cổ xuất hiện, gây đau vùng cổ vai gáy, nhất là khi vận động khớp cổ.
Thoái hóa đốt sống cổ là bệnh lý mãn tính, bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi ngoài 30. Theo thống kê, tỷ lệ người mắc bệnh ở độ tuổi 60 là 90%. Thoái hóa đốt sống cổ có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào, trong đó các đốt sống C5 – C6 – C7 là dễ bị thoái hóa nhất.
(Trái) Nhìn từ bên của đốt sống cổ khỏe mạnh. (Phải) Hình ảnh đốt sống cổ bị thoái hóa
Dấu hiệu nhận biết thoái hóa đốt sống cổ
Hầu hết người bệnh thoái hóa đốt sống cổ không cảm nhận được triệu chứng gì trong thời gian đầu. Khi triệu chứng xuất hiện, biểu hiện thường thấy nhất là cảm giác đau, nhức, mỏi, khó vận động vùng cổ. Hầu hết bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ luôn có cảm giác đau âm ỉ, ngay cả trong lúc nghỉ ngơi.
Dưới đây là một số dấu hiệu giúp nhận biết bệnh thoái hóa đốt sống cổ:
- Cơn đau từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu và cổ, gây sái cổ, vẹo cổ. Đau nhức thường lan lên đầu, vùng chẩm, vùng trán, xuống bả vai và cánh tay ở một hoặc cả hai bên.
- Cảm giác bị vướng và đau khi thực hiện các động tác ở cổ.
- Một số trường hợp có thể mất cảm giác tay, tê liệt bàn tay, cánh tay.
- Tiết trời trở lại và tư thế nằm không phù hợp có thể gây cứng cổ vào sáng hôm sau, không quay đầu sang hai bên được.
- Dấu hiệu Lhermitte: Là cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện chạy dọc từ cổ xuống cột sống, thậm chí lan ra cả tay, chân, ngón tay, ngón chân. Cảm giác này mạnh hơn khi bạn cúi về phía trước. Đây là biểu hiện của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng.
Nguyên nhân gây thoái hóa đốt sống cổ
Một số nguyên nhân khiến đốt sống cổ bị tổn thương, dần suy yếu và thoái hóa.
Mất nước đĩa đệm
Đĩa đệm là miếng lót nằm giữa các đốt sống, giúp duy trì sự đàn hồi, giảm xóc giữa các đốt sống, giảm ma sát cột sống, bảo vệ các dây thần kinh, giúp cơ thể vận động linh hoạt. Đĩa đệm có khoảng 85% là nước, khi tuổi tác tăng cao, cơ thể lão hóa khiến đĩa đệm bị mất nước, gây thoái hóa đốt sống cổ.
Gai xương
Sau khi khớp bị chấn thương có thể hình thành gai xương để sửa chữa vùng khớp tổn thương. Đa số những gai xương này không ảnh hưởng đến cơ thể. Tuy nhiên, một số ít trường hợp gai xương có thể va chạm, cọ xát, đè lên các khớp xương khác, dây thần kinh, mô, cơ, tủy sống.
Xơ hóa dây chằng
Dây chằng có chức năng bảo vệ đầu khớp xương, kết nối các đốt sống với nhau. Khi dây chằng bị xơ hóa, các chuyển động vùng cổ sẽ bị cản trở.
Biến đổi cấu trúc cột sống do vận động sai tư thế
Thực hiện các hoạt động sai tư thế trong thời gian dài có thể dẫn đến biến đổi cơ, dây chằng và các mô xương, thoái hóa đốt sống cổ, gây đau nhức. Nên lưu ý một số tư thế nhiều người thực hiện sai, như ngồi học bài và làm việc không đúng tư thế, cúi hay ngửa nhiều lần, ngồi làm việc liên tục trong thời gian dài, thường xuyên gập cổ sử dụng điện thoại,…
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
- Yếu tố di truyền: Nếu gia đình có người bị thoái hóa đốt sống cổ thì các thành viên khác có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường.
- Tai nạn, chấn thương: Các chấn thương ảnh hưởng tới đốt sống cổ khiến vùng này dễ thoái hóa hơn khi gặp điều kiện phù hợp.
- Tính chất nghề nghiệp: Người phải làm các công việc nặng nhọc, ngồi một chỗ trong nhiều giờ hoặc đứng quá lâu có nguy cơ cao bị mỏi các khớp cổ, khiến cấu trúc cổ bị sai lệch, mô xương biến đổi.
- Sự lão hóa của cơ thể theo tuổi tác: Tuổi càng cao, các cơ quan trong cơ thể dần lão hóa, trong đó có xương khớp. Ở độ tuổi 45 – 60, lớp nhân đĩa đệm sẽ dần bị mất nước, lượng dịch khớp cũng giảm đáng kể. Vòng sợi đĩa đệm trở nên xơ hóa, tạo nên cấu trúc lỏng lẻo, dễ tổn thương.
- Chế độ dinh dưỡng không đảm bảo: Bữa ăn hàng ngày thiếu các dưỡng chất cần thiết như sắt, canxi, magie,… làm tăng nguy cơ mắc thoái hóa đốt sống cổ và các bệnh về xương khớp khác. Ngoài ra, thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá cũng là tác nhân gây bệnh.
Biến chứng bệnh thoái hóa đốt sống cổ
Bệnh thoái hóa đốt sống cổ nếu không được chẩn đoán, điều trị sớm có thể tiến triển nghiêm trọng, gây ra những biến chứng nguy hiểm, như:
- Rối loạn tiền đình: Thoái hóa đốt sống cổ gây thiếu máu não và rối loạn tiền đình với biểu hiện chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi, dễ bị ngã do choáng váng, mất thăng bằng.
- Thoát vị đĩa đệm cổ: Thoái hóa đốt sống cổ lâu ngày có thể gây thoát vị đĩa đệm khiến quá trình điều trị bệnh trở nên khó khăn người. Người bệnh có nguy cơ cao bị rối loạn cảm giác, rối loạn thực vật (đại tiểu tiện không tự chủ), bại liệt.
- Yếu và tế ở các vùng từ cổ trở xuống: Là biến chứng nguy hiểm nhất, xảy ra khi gai xương và ống xương sống bị thu hẹp, tủy sống bị chèn ép. Người bệnh bị yếu liệt kèm đau nhức dữ dội.
Phương pháp chẩn đoán
Bệnh thoái hóa đốt sống cổ được chẩn đoán dựa trên thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Chẩn đoán lâm sàng
- Kiểm tra khả năng vận động của cột sống cổ và tình trạng đau nhức, tê bì.
- Kiểm tra khả năng phản xạ và sức mạnh hai tay để phát hiện những ảnh hưởng của bệnh lên dây thần kinh, tủy sống.
Chẩn đoán cận lâm sàng
- X – quang: Nhằm phát hiện những dấu hiệu bất thường như gai xương, cầu xương. Đồng thời giúp loại trừ các bệnh lý hiếm gặp có triệu chứng tương tự thoái hóa đốt sống cổ, như khối u, nhiễm trùng, gãy xương.
- Chụp CT: Cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về tình trạng tổn thương đốt sống cổ.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Giúp xác định chính xác vùng dây thần kinh bị chèn ép.
Các cách điều trị thoái hóa đốt sống cổ tốt nhất
Thoái hóa đốt sống cổ là quá tình thoái hóa tự nhiên theo tuổi tác, không thể đảo ngược tiến trình này. Tuy nhiên có thể làm chậm quá trình thoái hóa, kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, cải thiện khả năng vận động của cột sống cổ.
Thư giãn và nghỉ ngơi
Người bệnh nên có kế hoạch nghỉ ngơi và thư giãn nhiều hơn, tránh bị stress, tránh vận động vùng cổ quá sức. Lưu ý khi nằm không nên kê gối quá cao, tốt nhất nên lựa chọn gối được thiết kế riêng cho người bị thoái hóa đốt sống cổ.
Chườm nóng hoặc chườm lạnh
Giúp giảm đau và lưu thông máu, có thể áp dụng khi bị đau nhức xương khớp. Với bệnh thoái hóa đốt sống cổ, người bệnh nên chườm nóng trước, sau đó chườm lạnh. Khi chườm lạnh nên bọc đá trong vải mỏng để tránh bị bỏng lạnh.
Sử dụng thuốc
Dùng thuốc là phương án điều trị thường được chỉ định cho bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ. Lưu ý là người bệnh chỉ nên sử dụng thuốc khi được bác sĩ chuyên khoa kê đơn và hướng dẫn dùng.
Dưới đây là một số loại thuốc thường dùng:
- NSAID – Thuốc chống viêm, giảm đau không steroid: Nhóm thuốc này cần sử dụng cẩn trọng dựa trên tình trạng sức khỏe và các bệnh lý kèm theo.
- Corticosteroid: Giúp giảm đau nhanh chóng, nếu triệu chứng đau nghiêm trọng có thể sử dụng dạng tiêm. Loại thuốc này chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn dưới sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
- Thuốc giãn cơ: Chẳng hạn như cyclobenzaprine, có thể giúp giảm co cứng cơ, từ đó giảm nhẹ những cơ đau.
- Thuốc chống động kinh: Gồm gabapentin (Thần kinh, Horizant), pregabalin (Lyrica),… giúp làm giảm những cơn đau do tổn thương dây thần kinh gây ra.
- Thuốc chống trầm cảm: Một số loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng giảm đau hiệu quả.
Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu là phương pháp điều trị thoái hóa đốt sống cổ phổ biến. Thực hiện vật lý trị liệu đúng các giúp cải thiện tình trạng co cứng khớp cổ, tăng cường lưu thông máu, giúp những cử động ở vùng cổ vai gáy, cánh tay trở nên dễ dàng hơn.
Điều trị phẫu thuật
Phẫu thuật là phương án điều trị sau cùng, được chỉ định khi người bệnh bị đau cổ nghiêm trọng, ảnh hưởng vận động và không thể khắc phục bằng các phương pháp điều trị thông thường.
Các trường hợp có thể được chỉ định phẫu thuật:
- Tủy sống và dây thần kinh bị chèn ép do thoát vị đĩa đệm hoặc hẹp khe khớp.
- Bệnh nhân có các triệu chứng thần kinh tiến triển, như yếu tay, tê tay, đi lại không vững, dễ té ngã.
Một số phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng:
- Loại bỏ một phần cột sống cổ.
- Loại bỏ một đĩa đệm bị thoát vị hoặc xương.
- Hợp nhất một phần cột sống cổ bằng cách ghép xương và phần cứng.
Chế độ chăm sóc bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ tại nhà
Chế độ sinh hoạt
- Tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trong điều trị bệnh.
- Duy trì lối sống tích cực, điều chỉnh tâm trạng, hạn chế tối đa căng thẳng. Có thể trò chuyện với những người đáng tin cậy, nuôi thú cưng, đọc sách,…
- Liên hệ ngay với bác sĩ khi có biểu hiện bất thường trong quá trình điều trị.
- Thăm khám định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, tiến triển bệnh và có hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo.
- Vận động thường xuyên và điều độ, nên chọn những môn thể thao, bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe.
- Bỏ hút thuốc lá và đồ uống có cồn.
Chế độ dinh dưỡng
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, giàu dưỡng chất như vitamin, khoáng chất (có nhiều trong trái cây tươi, rau củ,…) để cơ thể khỏe mạnh.
- Bổ sung các gia vị nghệ, tỏi, đinh hương, quế trong bữa ăn hàng ngày. Những loại thực phẩm này giúp cơ thể chống lại các gốc tự do (nguyên nhân gây viêm), giảm sưng đau, giảm kích ứng xương khớp.
- Thường xuyên ăn các loại thực phẩm giàu canxi như đậu nành, sữa, hạn nhân,… giúp duy trì cột sống cổ khỏe mạnh.
- Bổ sung thực phẩm giàu omega 3 và vitamin E như cá béo và các loại hạt có dầu, giúp duy trì xương khớp khỏe mạnh, chống lại chứng viêm khớp.
- Tránh tiêu thụ đồ ăn cay nóng, quá mặn, nhiều dầu mỡ, các loại thịt đỏ, khoai tây trắng, cà phê.
Phòng ngừa thoái hóa đốt sống cổ
- Không nên ngồi hay đứng quá lâu, thỉnh thoảng nên đi lại, vươn vai thư giãn. Sau khi làm việc nên dành thời gian xoa bóp vùng cổ vai gáy.
- Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên để duy trì tầm vận động cả xương khớp. Nên chọn bài tập vừa sức, luyện tập điều độ, phù hợp với tình trạng sức khỏe.
- Phân bổ thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý để giảm căng thẳng, áp lực lên các đốt sống cổ.
- Điều chỉnh các thiết bị làm việc cho cân đối. Nên để màn hình máy tính cách mắt 50 – 66 cm, tránh để quá thấp hoặc quá cao so với tầm mắt. Độ cao bàn và ghế ngồi làm việc cũng cần lựa chọn phù hợp để có tư thế ngồi chuẩn và thoải mái nhất.
- Khi ngủ không nên nằm gối quá quá, không nằm sấp.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, bổ sung đầy đủ dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, đặc biệt là những loại thực phẩm giàu canxi, như: Sữa, tôm, cua, ốc, các loại rau xanh, trái cây,…
Câu hỏi thường gặp
Theo thống kê, tỷ lệ mắc thoái hóa đốt sống cổ ở nam và nữ là như nhau. Người già từ 40 - 50 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh cao do sự lão hóa của cơ thể. Tuy nhiên bệnh cũng dần có dấu hiệu trẻ hóa (từ 25 - 30 tuổi) do một số thói quen sinh hoạt thiếu hóa học.
Nhóm đối tượng dễ bị thoái hóa đốt sống cổ:
- Người cao tuổi.
- Người ít vận động, lười luyện tập thể thao.
- Người ngồi làm việc và nằm ngủ sai tư thế trong thời gian dài.
- Người có chế độ ăn uống thiếu khoa học, không bổ sung đầy đủ canxi, magie, vitamin D,...
- Người có người thân trong gia đình bị thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống.
- Người có tiền sử chấn thương ở vùng cổ.
- Người có tính chất công việc lặp đi lặp lại, hay phải cúi - ngửa cổ, mang vác vật nặng,...
- Người hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích.
- Người thừa cân, béo phì.
Thoái hóa đốt sống cổ không đe dọa trực tiếp tính mạng người bệnh nhưng gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt và lao động. Bệnh thoái hóa đốt sống cổ tiến triển âm thầm, từ những cơn đau nhức âm ỉ, tăng dần tần suất và mức độ, gây cứng cổ, giảm khả năng vận động cổ. Nếu không điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp phải biến chứng thoát vị đĩa đệm, rối loạn tiền đình, yếu và tê bì cơ, thậm chí tê liệt.
Thoái hóa đốt sống cổ là bệnh lý xương khớp mãn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cách, người bệnh có thể kìm hãm sự phát triển của bệnh, ngăn ngừa các triệu chứng và biến chứng nguy hiểm. Ngược lại, nếu chủ quan thì nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống sau này là rất cao.
Tóm lại, thoái hóa đốt sống cổ khiến vùng cổ đau nhức, cứng khớp, khó vận động. Bất kỳ ai đều có nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Nếu phát hiện cổ bị đau hoặc cứng trong một vài ngày mà không thuyên giảm, hãy thăm khám tại cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ chẩn đoán và tư vấn phương án điều trị phù hợp.